Cái nhìn tổng quát về Bệnh Tiểu Đường và cách điều trị

 1.             Tổng quan và các loại bệnh tiểu đường

·                    Bệnh tiểu đường là gì?

Bệnh tiểu đường hay còn gọi đái tháo đường là hiện tượng lượng đường trong máu luôn cao hơn mức bình thường. Khi cơ thể bị thiếu hụt hoặc đề kháng với insulin, gây rối loạn chuyển hóa đường trong máu. Insulin là một loại kích thích tố, hormone hộ tống, đẩy chất đường trong máu đi nuôi các tế bào. Khi cơ thể sản xuất không đủ insulin, đường không thể chuyển tới các tế bào nên nó sẽ được thải ra qua đường nước tiểu gọi là bệnh tiểu đường.

·                    Các loại bệnh tiểu đường và cách phân biệt

Các loại bệnh tiểu đường: Bệnh tiểu đường có 3 loại chính

-                     Tiểu đường type 1

 Là loại bệnh tự miễn dịch do tuyến tụy sản xuất rất ít insulin hoặc không sản xuất insulin. Đối tượng chính mắc phải thường ở độ tuổi dưới 20. Theo thống kê, người bị bệnh tiểu đường type 1 chiếm khoảng 15% trong tổng số người mắc bệnh tiểu đường.

Số người mắc bệnh tiểu đường ngày càng tăng trên thế giới hiện nay

-                     Tiểu đường type 2

Không giống như tiểu đường type 1, người mắc bệnh tiểu đường type 2 vẫn sản xuất ra insulin nhưng các tế bào lại không tiếp nhận. Bệnh thường gặp ở những người thừa cân khi trưởng thành. Người mặc tiểu đường type 2 chiếm tới 95% trong tổng số người mắc bệnh và độ tuổi mắc bệnh từ 30 trở lên.

Tiểu đường type 3 hay còn gọi bệnh tiểu đường thai kì

Bệnh xuất hiện trong giai đoạn người phụ nữ mang thai, đặc biệt thường gặp ở 3 tháng giữa thai kì. Bệnh tiểu đường type 3 sẽ biến mất sau khi người mẹ sinh em bé. Phụ nữ lớn tuổi khi mang thai sẽ có nguy cơ cao mắc tiểu đường thai kì và có khả năng tái mắc bệnh trong lần mang thai kế tiếp.

Phân biệt tiểu đường type 1, type 2 và type 3:

-                     Tiểu đường type 1 thường có dấu hiệu cảnh báo là khát nước, đi tiểu, đói liên tục, sút cân, mờ mắt và cực kì mệt mỏi.

-                     Những người bị tiểu đường type 2 thường cảm thấy mệt mỏi, đi tiểu thường xuyên vào ban đêm, khát bất thường, giảm cân, mờ thị lực và nhiễm trùng thường xuyên.

-                     Đối tượng mắc tiểu đường type 1 chủ yếu là trẻ em và thiếu niên trong khi đối tượng mắc tiểu đường type 2 đa số là người lớn, người cao tuổi và type 3 là phụ nữ mang thai.

·                    Các loại đái tháo đường nhạt thường gặp:

-                     Bệnh đái tháo nhạt: do sự suy giảm hormone ADH trong quá trình chuyển hóa nước của cơ thể. Biểu hiện của đái tháo đường nhạt tiểu nhiều, uống nước nhiều, nước tiểu loãng.

-                     Bệnh đái tháo nhạt thai kì: Phụ nữ lớn tuổi khi có thai có nguy cơ cao mắc đái tháo đường nhạt do nhau thai bài tiết ra một loại enzyme phá hủy AND.

-                     Bệnh đái tháo nhạt trung ương: tuyến yên hoặc vùng dưới đồi bị phá hủy làm lượng ADH bị giảm gây ra thiếu ADH trong cơ thể dẫn đến đi tiểu nhiều.

-                     Bệnh đái tháo nhạt do thận: ống thận bị khiếm khuyết ở phần cấu trúc có chức năng thải hoặc tái hấp thu nước. Điều này làm hoạt động của thận không chịu ảnh hưởng của ADH nên thải rất nhiều nước dẫn đến đi tiểu nhiều.

Bệnh tiểu đường có thể chữa khỏi không?

Người mắc bệnh tiểu đường có thể kiểm soát được bệnh và làm giảm lượng đường khi thực hiện một lối sống lành mạnh và chế độ dinh dưỡng hợp lí:

+ Duy trì chế độ ăn uống hợp lí, hạn chế ăn mỡ, ăn nhiều chất xơ và ăn vừa phải các chất chứa carbohydrate, hạn chế ăn mặn.

+ Rèn luyện thói quen tập thể dục đều đặn với các môn thể thao vừa sức như đi bộ, bơi lội, đạp xe, yoga.

Thói quen tập thể dục giúp cải thiện bệnh tiểu đường

+ Thường xuyên kiểm tra lượng đường máu, chú ý duy trì đường máu trong giới hạn cho phép.

+ Kiểm tra huyết áp và mỡ máu định kì. Nếu thấy có những biểu hiện bất thường cần đến gặp bác sĩ để được điều trị kịp thời.

+ Hạn chế rượu bia. Nếu nghiện rượu nặng cần có biện pháp cai từ từ, lưu ý không được dừng một cách đột ngột.

+ Không hút thuốc lá.

Người mắc bệnh tiểu đường tuyệt đối không hút thuốc lá

+ Kiểm tra bàn chân mỗi ngày, nếu thấy bất kì dấu hiệu bất thường nào hoặc phù cần đến ngay bác sĩ để được tư vấn kịp thời.

+ Khám mắt định kì và kiểm tra sức khỏe thường xuyên.

+ Luôn lạc quan, yêu đời và có thái độ tích cực trong cuộc sống.

+ Duy trì cân nặng ở mức cho phép, thừa cân sẽ làm tăng tình trạng đề kháng insulin và tăng nguy cơ bị tiểu đường.

+ Giảm căng thẳng, ngủ đủ giấc và đúng giờ để ngăn chặn stress oxy hóa, kiểm soát biến chứng tiểu đường.

 

2.             Triệu chứng & Chẩn đoán bệnh tiểu đường

·                    Triệu chứng và các yếu tố nguy cơ gây bệnh tiểu đường

-                     Triệu chứng:

+ Khát nước mãnh liệt, thường xuyên bị khô miệng ngay cả sau khi uống nước.

+ Tiểu nhiều, đặc biệt vào ban đêm, thường đi tiểu ngay sau khi uống nước khoảng 15 – 20 phút.

+ Sút cân hoặc tăng cân bất thường và kèm theo dấu hiệu cực kì mệt mỏi.

+ Mờ mắt, giảm thị lực

+ Buồn nôn.

+ Thường xuyên bị nhiễm trùng hoặc các vết thương chậm phục hồi.

+ Nhiễm trùng âm đạo ở nữ và nhiễm trùng nấm men ở nam.

-                     Các yếu tố nguy cơ gây bệnh:

+ Rối loạn giấc ngủ: những người ngủ không quá 6 giờ/ngày có nguy cơ mắc tiểu đường cao gấp hai lần so với người ngủ đủ giấc (7 – 8 giờ/ngày). Còn những người ngủ dài hơn 8 giờ/ngày có nguy cơ mắc tiểu đường cao gấp 3 lần.

+ Béo phì: Những người béo phì, thừa cân có nguy cơ mắc bệnh tiểu đường cao.

+ Hút thuốc lá: Những người nghiện hút thuốc lá có nguy cơ mắc tiểu đường cao.

+ Di truyền: người có người thân như bố mẹ, anh chị em ruột mắc bệnh tiểu đường sẽ có nguy cơ mắc tiểu đường cao hơn rất nhiều so với những người không có tiền sử gia đình bị bệnh.

+  Tuổi tác: Những người trên 45 tuổi dễ có nguy cơ mắc tiểu đường type 2.

+ Tiền sử mắc bệnh mạch vành hoặc đột quỵ.

+ Chế độ ăn nhiều chất béo.

+ Uống nhiều rượu bia và các loại nước ngọt.

+ Thói quen lười vận động, ngồi nhiều.

+ Huyết áp tăng.

+ Người có tiền sử rối loạn dung nạp glucose hoặc rối loạn đường huyết lúc đói.

·                    Các phương pháp chuẩn đoán bệnh tiểu đường

-                     Phương pháp xét nghiệm HbA1c: theo dõi, kiểm soát đường huyết trung bình trong 3 tháng. Phương pháp này không yêu cầu phải nhịn ăn khi xét nghiệm và có thể lấy mẫu máu bất cứ thời điểm nào trong ngày nên dễ dàng thực hiện.

-                     Xét nghiệm đường huyết lúc đói: yêu cầu người bệnh phải nhịn ăn để lấy đường huyết vào lúc sáng sớm.

-                     Xét nghiệm đường huyết ngẫu nhiên: đường huyết sẽ được lấy ở bất kì thời điểm nào trong ngày để kiểm tra lượng đường trong máu. Để có kết quả chính xác có bị bệnh hay không cần thử xét nghiệm ít nhất 2 lần.

-                     Xét nghiệm dung nạp glucose qua đường uống: cho người bệnh uống 75 gram đường glucose. Sau 2 tiếng, các bác sĩ tiến hành lấy mẫu máu để đem đi xét nghiệm đường huyết.

Xét nghiệm đường huyết để chuẩn đoán chính xác bệnh tiểu đường

·                    Kiểm tra glucose trong máu

Kiểm tra glucose trong máu bằng cách xét nghiệm đường huyết để biết chỉ số glucose tại thời điểm lấy máu xét nghiệm. Những bệnh nhân đái tháo đường cần được theo dõi lượng đường trong máu thường xuyên, vài lần 1 ngày để xác định lượng đường huyết cao hay thấp, từ đó có phương pháp điều trị hợp lí, nên uống thuốc gì hay cần loại insulin nào.

·                    Xét nghiệm Hemoglobin A1c (HbA1c):

Xét nghiệm hemoglobin A1c (HbA1c) là phương pháp tốt nhất hiện nay để kiểm tra đường huyết ở bệnh nhân tiểu đường. Kết quả xét nghiệm của HbA1c bằng hoặc thấp hơn 7%, đường huyết được kiểm soát tốt. Nếu kết quả bằng hoặc cao hơn 8%, đường huyết đã tăng quá cao trong thời gian dài, cần có phương pháp điều trị kịp thời để ngăn ngừa biến chứng.

·                    Xét nghiệm đường huyết và xét nghiệm nước tiểu

-                     Xét nghiệm đường huyết: Để xác định đái tháo đường cần phải thử đường huyết tĩnh mạch. Đường huyết tĩnh mạch lúc đói là 70 – 100mg/dl. Nếu đường huyết cao hơn hoặc bằng 126mg/dl thì có thể kết luận người bệnh đã bị đái tháo đường.

-                     Xét nghiệm nước tiểu: lượng đường dư thừa trong cơ thể sẽ được thải ra bằng nước tiểu. Xét nghiệm nước tiểu rất cần thiết để biết lượng đường dư thừa trong cơ thể.

Xét nghiệm nước tiểu là một trong những phương pháp xác định tiểu đường

3.             Điều trị và Chăm sóc

Các phương pháp điều trị bệnh tiểu đường

-                     Điều trị bằng chế độ ăn uống: người bị bệnh tiểu đường cần có chế độ ăn đảm bảo đầy đủ chất đạm, béo, bột đường, vitamin, muối khoáng với chỉ số hợp lí.

+ Ăn đúng giờ, chỉ nên ăn no trong 2 bữa, các bữa còn lại nên bổ sung các sản phẩm ngũ cốc.

+ Hạn chế các thức ăn nhiều mỡ, ăn nhiều rau xanh, nấm, dưa chuột...

Người bị bệnh tiểu đường có chế độ ăn nhiều rau xanh và hoa quả tươi

 + Không bỏ bữa ngay cả khi không muốn ăn.

+ Ăn chậm, nhai kĩ

+ Nên ăn đồ luộc hoặc nấu chín là chính, không nên ăn các đồ rán, chiên từ mỡ động vật.

+ Nên ăn đa dạng, nhiều thành phần, ăn đủ để có trọng lượng vừa phải và đảm bảo đủ dinh dưỡng cho cơ thể.

+ Hạn chế ăn các chất béo, đặc biệt là mỡ động vật, ăn vừa phải lượng chất xơ, hạn chế ăn mặn, không uống rượu bia và hút thuốc lá.

-                     Điều trị bằng chế độ vận động:

+ Mỗi ngày nên dành 30 – 45 phút để tập thể dục với những môn vận động dẻo dai, nhẹ nhàng.

+ Khi xuất hiện các biến chứng bệnh thận, võng mạc bệnh nhân tiểu đường nên hoạt động từ nhẹ đến vừa, tránh mang vác nặng hay làm việc gắng sức, tránh hoạt động cường độ cao.

-                     Điều trị bằng thảo dược:

Trong thiên nhiên có rất nhiều thảo dược tốt cho người bị bệnh tiểu đường như mướp đắng, nha đam, cây cà ri, cây húng quế, lá xoài... Người bệnh nên sử dụng các loại thảo dược này trong chế độ ăn hàng ngày để hỗ trợ trong quá trình điều trị.

-                     Điều trị bằng thuốc:

+ Trường hợp bệnh nhân bị tiểu đường type 1, các tế bào beta tuyến tụy bị phá hủy, không sản xuất được insulin cho cơ thể thì bệnh nhân cần được điều trị bằng insulin.

+ Đối với bệnh tiểu đường type 2 , trong điều trị cần phải dùng các nhóm thuốc hạ đường huyết loại uống để cơ thể tăng sản xuất insulin, làm tình trạng đề kháng insulin và ngăn ngừa hấp thụ carbohydrat ở ruột.

Thuốc là phương pháp điều trị hiệu quả tiểu đường

·                    Các loại insulin và sử dụng insulin trong điều trị tiểu đường

-                     Các loại insulin:

+ Tác dụng nhanh (insulin analog): có 3 loại là aspart, lispro và glulisine. Thuốc có màu trong suốt, có tác dụng nhanh sau 5 – 10 phút tiêm. Có thể tiêm thuốc vào tĩnh mạch, bắp hay dưới da.

+ Tác dụng ngắn (Humulin Regular):  thuốc có màu trong suốt, có tác dụng sau 30 phút.

+ Tác dụng trung bình (NPH): gồm 2 loại: Isophan và Lente. Thuốc có màu đục, bắt đầu có tác dụng sau 1 – 2 giờ tiêm.

+ Tác dụng kéo dài (insulin analog): có 2 loại là Glargine và determir, có màu trong suốt. Thuốc bắt đầu có tác dụng sau 3 – 4 giờ.

+ Insulin dạng hỗn hợp: trộn các loại insulin trên với nhau theo tỉ lệ 25/75, 30/70, 50/50... mà có những sản phẩm khác nhau.

Isulin là biện pháp điều trị phổ biến của bệnh nhân tiểu đường

-                     Sử dụng insulin trong điều trị tiểu đường:

+ Bệnh nhân tiểu đường cần phải tiêm insulin để thay thế hoặc bổ sung thêm lượng insulin cho cơ thể. Lượng insulin đi vào cơ thể giúp ổn định đường huyết.

+ Insulin được đưa vào cơ thể dưới dạng tiêm là tốt nhất. Tùy theo mức độ của bệnh mà bác sĩ sẽ điều trị bắt đầu từ liều thấp và theo dõi an toàn của đường huyết.

+ Việc tiêm insulin sẽ gây một số tác dụng phụ như dị ứng, tăng cân, hạ đường huyết.

Chăm sóc người bệnh tiểu đường

-                     Về chế độ ăn uống:

+ Đối với người bị bệnh tiểu đường quan trọng nhất là hạn chế ăn những thức ăn có chứa lượng đường cao như các loại bánh kẹo, các đồ uống ngọt và có ga, các loại trái cây ngọt.

+ Giảm ăn tinh bột, hạn chế các thức ăn chứa mỡ động vật, tăng cường sử dụng thức ăn chứa chất béo có nguồn gốc thực vật như các loại đậu, lạc... 

+ Đảm bảo đủ các loại vitamin cần thiết cho cơ thể, đặc biệt là vitamin nhóm B.

+ Giảm cân khi thấy có dấu hiệu tăng cân, béo phì.

-                     Tuân thủ điều trị: dùng thuốc đều đặn theo chỉ định của bác sĩ.

+ Dùng đúng loại thuốc.

+ Uống thuốc đúng giờ, thuốc thường được uống hoặc tiêm ngay trước bữa ăn để đề phòng hạ đường huyết.

+ Dùng thuốc đúng liều lượng vì nếu dùng thuốc quá liều sẽ gây hạ đường huyết hoặc dùng thuốc không đủ liều sẽ giảm hiệu quả tác dụng của thuốc.

-                     Trong quá trình chăm sóc người bệnh tại nhà, cần theo dõi và đưa người bệnh tới ngay cơ sở y tế khi thấy những dấu hiệu nguy hiểm sau:

+ Đường huyết cao trên 15 mmol/l

+ Khát nước nhiều và đi tiểu nhiều

+ Đau chân khi đi lại

+ Vã mồ hôi, run chân tay

+ Đau bụng, nôn và buồn nôn.

 

4.             Hiểu về tiểu đường và cách phòng tránh

-                     Đường huyết là thuật ngữ chỉ lượng đường trong máu. Đường là nguồn năng lượng chính của cơ thể, là nguồn nguyên liệu cực kì quan trọng của hệ thần kinh và tổ chức bộ não. Trong máu luôn có một lượng đường nhất định, nếu lượng đường tăng hay giảm một cách đột ngột so với mức bình thường là dấu hiệu không bình thường của cơ thể.

-                     Mức đường huyết ở người lớn: Đối những người khỏe mạnh, chỉ số đường huyết theo mức chuẩn như sau:

+ Người bình thường có chỉ số đường huyết trước bữa ăn khoảng 4 mm (4mmol/l đến 4,9 mmol/l hoặc 72 mg/dl).

+ Chỉ số đường huyết trong cơ thể 2h sau bữa ăn có thể tăng tạm thời lên cao nhất đến mức 7,8 mmol/l (140 mg/dl).

+ Chỉ số lượng đường trong máu ở trạng thái cơ thể phục hồi trong khoảng 4,4 – 6,1 mmol/l (82-110 mg/dl).

-                     Đối với những người đã mắc bệnh tiểu đường, chỉ số đường huyết có những mức thay đổi như sau:

+ Đường huyết bình thường trong cơ thể trước bữa ăn trong khoảng 4 đến 7 mm (72 mg/dl - 128 mg/dl).

+ Đường huyết bình thường trong cơ thể 2h sau bữa ăn có thể tăng tạm thời lên cao nhất đến mức 8,5 mmol/l .

Lượng đường trong máu cao ảnh hưởng đến những người có bệnh tiểu đường. Đường huyết tăng gây ra các triệu chứng như đi tiểu nhiều, khát và mệt mỏi. Khi đó, cần phải điều trị ngay, vì nếu không chữa trị, tăng đường huyết có thể trở nên trầm trọng và dẫn đến biến chứng nguy hiểm như toan Ceton tiểu đường, hội chứng tăng thẩm thấu tiểu đường và hôn mê. Ngoài ra, tăng đường huyết kéo dài, dẫn đến biến chứng bệnh tiểu đường liên quan đến mắt, thận, thần kinh và tim.

Bảng chỉ số đường huyết

Lượng đường trong máu thấp cũng gây ảnh hưởng cho những người có bệnh tiểu đường. Hạ đường huyết xảy ra khi có quá nhiều insulin và không đủ lượng đường trong máu. Bỏ bữa hoặc dùng insulin quá liều là những yếu tố gây hạ đường huyết.

Theo dõi glucose thường xuyên như thế nào và làm sao kiểm soát lượng đường trong máu

Theo dõi chỉ số đường huyết hàng ngày giúp xác định nồng độ glucose trong máu tại thời điểm đo. Việc kiểm tra đường huyết hàng ngày giúp người bệnh kiểm soát chế độ ăn uống, luyện tập, đồng thời có thể phát hiện sớm và xử lý kịp thời hội chứng tăng hay giảm đường huyết. Đối với người bệnh phải điều trị bằng insulin, theo dõi đường huyết hàng ngày giúp điều chỉnh liều insulin phù hợp với tình trạng bệnh.

Cách xử lý khi dùng Insulin quá liều

Trường hợp dùng quá liều insulin đều có thể được xử trí tại nhà với các bước sau:

+ Kiểm tra đường huyết và chỉ số đường huyết sau khi dùng insulin.

+ Uống nửa cốc nước soda hay nước trái cây có đường, và ngậm kẹo hay viên đường glucose.

+ Nếu bỏ qua 1 bữa ăn, hãy ăn gì đó bù vào.

+ Kiểm tra lại đường huyết sau 15-20 phút. Nếu đường huyết vẫn thấp, nên ăn một cái gì đó có chứa đường hay tinh bột đơn giản.

+ Đi tới bệnh viện nếu đường huyết vẫn còn thấp sau 2 giờ hoặc các triệu chứng không được cải thiện.

+ Trường hợp bạn bị bất tỉnh hay thiếu tỉnh táo hay bị co giật cần gọi cấp cứu ngay lập tức.

Kế hoạch mang thai khi mắc bệnh tiểu đường

Nếu bạn có bệnh tiểu đường trước khi có ý định mang thai, hãy gặp bác sĩ để được tư vấn về cách chăm sóc bản thân. Đồng thời bạn cần phải có kiểm soát tốt lượng đường trong máu một vài tuần trước khi mang thai. Lượng đường trong máu cao trong thời kỳ sớm của thai kỳ có thể làm tăng nguy cơ dị tật bẩm sinh.

Phụ nữ bị tiểu đường muốn mang thai cần đến bác sĩ để được tư vấn kĩ

Biến chứng của bệnh và cách phòng tránh

Biến chứng mắt

Đường huyết cao khiến hệ thống mao mạch ở đáy mắt bị tổn thương, thị lực của người mắc đái tháo đường bị suy giảm có thể dẫn đến mù lòa.

Cách phòng tránh:

Kiểm soát tốt đường huyết của bạn, với một chế độ sống khỏe và dinh dưỡng cân bằng. Bên cạnh đó, bạn nên có lịch khám mắt định kỳ, tối thiểu một năm một lần.

Biến chứng về tim mạch

Mặc dù các biến chứng về tim mạch như tăng mỡ máu, cao huyết áp, xơ động mạch ngoại vi gây tắc mạch là hệ lụy khó tránh của đái tháo đường, tuy nhiên không phải là không có cách phòng ngừa cho những biến chứng này.

Cách phòng tránh:

Hãy kiểm soát tốt các chỉ số đường huyết, mỡ trong máu và huyết áp. Kết hợp cùng chế độ dinh dưỡng khoa học với giải pháp dinh dưỡng chuyên biệt cho người bị tiểu đường.

Biến chứng về thần kinh

Đây là biến chứng xuất hiện sớm nhất và thường xuyên của đái tháo đường. Bao gồm các cảm giác đau, tê, nóng ở chân, nhịp tim và nhịp thở bất ổn định, hay tiết mồ hôi...

Cách phòng tránh:

Kiểm soát lượng đường luôn cân bằng, vệ sinh và chăm sóc bàn chân đúng cách mỗi ngày là cách hiệu quả nhất để phòng ngừa biến chứng về thần kinh.

Biến chứng về thận

Đường trong máu cao gây tổn thương đến vi mạch máu trong thận, từ đó suy giảm chức năng lọc của thận, thậm chí suy thận.

Cách phòng tránh:

Kiểm soát tốt đường huyết và huyết áp, kết hợp cùng chế độ ăn ít muối, ít đạm, ít mỡ. Đừng quên đi xét nghiệm nước tiểu thường xuyên để theo dõi chức năng thận nữa.

Biến chứng nhiễm trùng

Đường trong máu cao là điều kiện thuận lợi để vi khuẩn phát triển và làm suy yếu hệ miễn dịch của cơ thể, gây nên nhiễm trùng ở nhiều vùng trên cơ thể.

Cách phòng tránh:

Luôn giữ đường huyết cân bằng và vệ sinh cơ thể sạch sẽ, đặc biệt là những vùng dễ nhiễm khuẩn như răng miệng, vùng kín hoặc tiết niệu.