Triệu chứng, xét nghiệm và cách thức điều trị Ung Thư Vú

Ung thư vú là căn bệnh rất phổ biến ở phụ nữ, nó chỉ xếp sau ung thư da về số lượng bệnh nhân và chỉ kém ung thư phổi về tỉ lệ tử vong. Bất kể bạn là ai thì bài viết sau đây đều sẽ cung cấp cho bạn những thông tin vô cùng hữu ích về “sát thủ thầm lặng” này.

Tổng quan về ung thư vú

Ung thư vú là gì?

Trước khi nói về ung thư vú, chúng ta cần tìm hiểu sơ lược về giải phẫu học của khu vực này. Vú là một bộ phận của cơ thể nằm dưới da và trên cơ ngực. Vú khỏe mạnh bao gồm các tuyến sữa được nối với bề mặt da tại núm vú bằng các ống dẫn sữa nhỏ. Các tuyến và ống dẫn được hỗ trợ bởi các mô liên kết tạo thành chất béo và chất xơ. Các mạch máu, dây thần kinh và các mạch bạch huyết chiếm gần hết phần còn lại của mô vú.

Cũng như các loại ung thư khác, tế bào ung thư vú là các mô phát triển bất thường và đã nhân lên một cách mất kiểm soát. Khi những tế bào này di chuyển đến các vị trí trong cơ thể gọi là di căn. Ung thư vú phát triển trong mô vú, chủ yếu ở các ống sữa (ung thư biểu mô) hoặc các tuyến (Ung thư vú biểu mô tiểu thùy).

Ung thư vú thường bắt đầu với sự hình thành một khối u nhỏ hoặc do các chất cặn canxi (các chất vôi hóa) và sau đó lan truyền qua các mạch dẫn trong vú tới các hạch bạch huyết hoặc qua đường máu đến các cơ quan khác. Khối u có thể phát triển và xâm nhập các mô xung quanh vú, chẳng hạn như da hoặc ngực. Các loại ung thư vú phát triển và lan rộng ở các tỷ lệ khác nhau. Có trường hợp phát triển trong nhiều năm và cũng có trường hợp phát triển và lây lan nhanh chóng trong một thời gian ngắn.

Một số cục u lành tính có thể là nguy cơ tiền đề dẫn đến ung thư vú. Cách tốt nhất để phân biệt giữa khối u lành tính và ung thư là thông qua thí nghiệm sinh thiết. Ung thư vú được xem là căn bệnh của phụ nữ vì đàn ông cũng có thể bị ung thư vú nhưng chỉ chiếm 1% tổng số trường hợp.

Nếu tám phụ nữ sống đến 85 tuổi, một trong số họ sẽ bị mắc bệnh ung thư vú vào thời điểm bất kì trong đời. Hai phần ba trường hợp bị ung thư vú ở giai đoạn trên 50 tuổi, phần lớn trong số đó là từ 39 đến 49 tuổi.

Tuy nhiên ung thư vú rất dễ điều trị nếu phát hiện sớm. Các khối u cục bộ thường được điều trị thành công trước khi di căn. Có đến 9/10 phụ nữ sẽ sống thêm ít nhất 5 năm  nhưng nguy cơ tái phát ung thư vú luôn hiện hữu.

Một khi ung thư bắt đầu lan rộng, việc điều trị sẽ trở nên khó khăn, mặc dù có thể kiểm soát tình hình bệnh trong thời gian dài. Các liệu trình và phương pháp điều trị giúp cho 7 trong số 10 bệnh nhân sẽ sống thêm hơn 5 năm và một nửa bệnh nhân sẽ sống thêm trên 10 năm.

Nguyên nhân gây ra ung thư vú

Mặc dù nguyên nhân gây ung thư vú là không rõ ràng nhưng chúng ta có thể xác định các yếu tố nguy cơ. Hai yếu tố có nguy cơ cao  nhất là tuổi tác và gia đình có tiền sử ung thư vú. Nguy cơ mắc ung thư vú cũng gia tăng đối với phụ nữ có khối u lành tính ở khu vực vú và tăng đáng kể đối với phụ nữ đã từng bị ung thư vú hoặc buồng trứng.

Một người phụ nữ có mẹ, chị, hoặc con gái bị ung thư vú có nguy cơ mắc bệnh này cao gấp hai đến ba lần người bình thường, đặc biệt là nếu có nhiều hơn một người họ hàng cận huyết thống bị ung thư vú. Các nhà nghiên cứu đã xác định được hai gen gây ra một số trường hợp ung thư vú theo huyết thống. Những gen này được gọi là BRCA1, BRCA2 và có đến khoảng 1/ 200 phụ nữ mang các gen này.

Nói chung, phụ nữ trên 50 tuổi có nhiều khả năng bị ung thư vú hơn phụ nữ trẻ, và phụ nữ Mỹ gốc Phi có tỉ lệ ung thư vú cao hơn người da trắng tính ở giai đoạn trước khi mãn kinh.

Ung thư vú và hocmon có mối quan hệ rất chặt chẽ. Các nhà nghiên cứu cho rằng phụ nữ có nồng độ hocmôn estrogen càng cao thì càng dễ bị ung thư vú. Estrogen cho phép các tế bào phân chia và càng có nhiều tế bào phân chia, càng có khả năng xảy ra bất thường trong quá trình phân chia tế bào và có thể trở thành ung thư.

Sự tăng giảm nồng độ estrogen và progesterone trong suốt cuộc đời người phụ nữ chịu ảnh hưởng của giai đoạn bắt đầu và ngừng kinh nguyệt, thời gian trung bình của chu kỳ kinh nguyệt, và tuổi sinh con đầu tiên. Nguy cơ ung thư vú tăng lên nếu phụ nữ bắt đầu có kinh nguyệt trước 12 tuổi, có con đầu tiên sau 30 tuổi, ngừng kinh nguyệt sau 55 tuổi và có chu kỳ kinh nguyệt ngắn hơn hoặc dài hơn 26-29 ngày. Thông tin hiện tại chỉ ra rằng các hormon trong thuốc tránh thai có thể không làm tăng đáng kể nguy cơ ung thư vú. Một số nghiên cứu cho rằng dùng liệu pháp hormone sau khi mãn kinh có thể làm tăng nguy cơ mắc bệnh, đặc biệt là khi thực hiện kéo dài hơn 5 năm. Xạ trị cường độ cao có thể là một yếu tố nguy cơ, nhưng chụp X quang vú liều thấp hầu như không nguy hiểm.

Mối liên hệ giữa chế độ ăn uống và ung thư vú cũng được nhắc đến. Béo phì là một yếu tố nguy cơ đáng chú ý nhất, tiếp đến là uống rượu thường xuyên - đặc biệt là uống nhiều lần trong ngày. Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng những phụ nữ có chế độ ăn nhiều chất béo có nhiều khả năng mắc bệnh hơn. Các nhà nghiên cứu nghi ngờ rằng nếu giảm lượng calo từ chất béo xuống dưới 30% khẩu phần ăn có thể giúp phụ nữ giảm nguy cơ bị ung thư vú.

Các yêu tố nguy cơ gây ung thư vú

Năm 1940, tỉ lệ ung thư vú ở phụ nữ là 1/20. Trong năm 2012, con số này tăng lên đến 1/8. Trong nhiều trường hợp, người ta không xác định được nguyên nhân gây ung thư vú. Trên thực tế, khoảng một nửa số phụ nữ bị ung thư vú không mang các yếu tố nguy cơ.

Một yếu tố nguy cơ là bất cứ tác nhân nào có thể làm tăng tỉ lệ mắc bệnh của một người. Tuy nhiên, mặc dù có một yếu tố nguy cơ ung thư, hoặc thậm chí một vài trong số đó, không có nghĩa là một người sẽ bị ung thư. Một số phụ nữ có một hoặc nhiều yếu tố nguy cơ ung thư vú nhưng lại không bị ung thư vú, trong khi khoảng một nửa phụ nữ bị ung thư vú nhưng không có các yếu tố nguy cơ rõ ràng.

Hai yếu tô nguy cơ làm tăng đáng kể tỉ lệ mắc bệnh gồm có:

-      Tiền sử bệnh: Một  phụ nữ có tiền sử ung thư một bên vú như ung thư biểu mô tại chỗ (DCIS) hoặc ung thư vú xâm lấn sẽ có nguy cơ cao hơn gấp ba đến bốn lần xuất hiện đợt ung thư vú mới, không liên quan đến đợt ung thư vú đầu tiên. Sự xuất hiện này xảy ra ở một phần khác của vú và khác với sự tái phát ung thư vú trước đó.

-      Tuổi tác: Nguy cơ ung thư vú tăng lên theo tuổi tác. Khoảng 77% phụ nữ được chẩn đoán bị ung thư vú khi trên 50 tuổi và gần 50% ở độ tuổi từ 65 trở lên. Ở phụ nữ tuổi từ 40 đến 50, tỉ lệ mắc bệnh là 1/68. Từ 50 đến 60 tuổi, nguy cơ này tăng lên 1/ 42. Trong nhóm 60 đến 70, nguy cơ là 1/ 28. Ở phụ nữ độ tuổi từ 70 trở lên, 1/ 26 người có nguy cơ mắc bệnh ung thư vú.

Các yêu tố nguy cơ ở mức độ khá nguy hiểm:

-      Huyết thống trực tiếp: Có mẹ, chị gái, hoặc con gái (họ hàng cấp 1) bị ung thư vú sẽ khiến nguy cơ phụ nữ mắc bệnh cao hơn. Nguy cơ thậm chí còn lớn hơn nếu ung thư vú trước khi mãn kinh và bị ung thư ở cả hai vú. Có một người họ hàng cấp 1 bị ung thư vú làm tăng gấp đôi nguy cơ, có hai người họ cấp 1 làm tăng gấp ba lần nguy cơ ung thư vú. Có đàn ông trong gia đình bị ung thư vú cũng sẽ làm tăng nguy cơ mắc bệnh của người phụ nữ.

-      Di truyền: Khoảng 5% đến 10% số ca ung thư vú được cho là có nguồn gốc từ di truyền. Những người mang một trong hai gen ung thư vú gia đình BRCA1 hoặc BRCA2 có nguy cơ cao hơn người bình thường. Phụ nữ có đột biến trong gen BRCA1 có 55% - 65% nguy cơ ung thư vú. Những người có đột biến trong gen BRCA2 có tỉ lệ ung thư vú là 45%.

Các yếu tố nguy cơ ở mức độ trung bình:

-      Tiền sử bệnh của họ hàng: Điều này đề cập đến ung thư vú ở những người họ hàng cấp hai hoặc cấp ba như dì, bà và anh em họ.

-      Sinh thiết vú có dấu hiệu bất thường: Phụ nữ có sinh thiết trước đó thể hiện bất cứ điều nào sau đây đều có nguy cơ mắc bệnh: u xơ vảy nến có tính chất phức tạp, tăng sản không atypia, u xơ và u nhú.

-      Độ tuổi sinh con: Có con đầu lòng sau 35 tuổi hoặc không đẻ con sẽ làm tăng nguy cơ ung thư vú

-      Kinh nguyệt sớm: Sự tiếp xúc lâu dài với estrogen sẽ làm tăng nguy cơ ung thư vú, chẳng hạn như bắt đầu có kinh nguyệt trước 12 tuổi, mãn kinh sau 55 tuổi, và không mang thai.

-      Cân nặng: Sự thừa cân đặc biệt là ở vùng thắt lưng làm tăng nguy cơ ung thư vú, đặc biệt là sau khi mãn kinh

-      Bức xạ quá liều: Điều này đặc biệt đúng với các phụ nữ tiếp xúc với bức xạ trước 30 tuổi,  đặc biệt là xạ trị để điều trị các loại ung thư khác.

-      Các loại ung thư khác trong gia đình: Nguy cơ ung thư vú sẽ tăng lên nếu có người thân bị ung thư buồng trứng trước 50 tuổi.

-      Khu vực: Phụ nữ Do Thái ở miền Đông và Trung Ấu có nguy cơ cao hơn khu vực khác

-      Thức uống có cồn: Sử dụng rượu làm tăng nguy cơ ung thư vú. So với những người không hút thuốc lá, phụ nữ uống một cốc rượu mỗi ngày có nguy cơ gia tăng rất nhỏ, tuy nhiên những người uống từ 2 đến 5 ly mỗi ngày sẽ có nguy cơ cao gấp 1,5 lần phụ nữ không uống rượu.

-      Chủng tộc: Phụ nữ Châu Á có nguy cơ ung thư vú cao hơn so với người Mỹ gốc Phi, châu Á, gốc Tây Ban Nha và người Mỹ bản địa. Ngoài ra, đối với phụ nữ Mỹ gốc Phi, nhiều người có khả năng bị ung thư vú dưới 40 tuổi cao hơn so với người da trắng.

-      Liệu pháp thay thế hormone (HRT): Sử dụng kết hợp estrogen và progesterone trên 5 năm làm tăng nguy cơ bị ung thư vú.

Các yếu tố làm giảm nguy cơ ung thư vú:

-      Ít tiếp xúc với estrogen nội sinh, mang thai trước 18 tuổi, mãn kinh sớm và cắt buồng trứng trước tuổi 37 làm giảm nguy cơ bị ung thư vú.

Các yếu tố không liên quan đến ung thư vú:

-      Bệnh vú Fibrocystic

-      Mang thai nhiều lần

-      Dùng Caffein quá nhiều

-      Sử dụng chất khử mùi

-      Mặc áo lót quá chật

-      Sử dụng thuốc nhuộm tóc

-      Có phá thai hoặc sẩy thai

-      Phẫu thuật can thiệp vào vú (nâng sử ngực, cấy ghép…)

Các nhà khoa học vẫn đang nghiên cứu nguy cơ đến từ hút thuốc, chế độ ăn giàu chất béo, ít tập thể dục và ô nhiễm môi trường. Một số nghiên cứu đã thể hiện rằng phụ nữ đang sử dụng thuốc ngừa thai có nguy cơ gia tăng ung thư vú thấp. Bên cạnh đó cũng có các nghiên cứu khác cho thấy không có mối quan hệ. Nhiều nghiên cứu đang được tiến hành để khẳng định những phát hiện này. Phụ nữ cho con bú sữa mẹ có sẽ làm giảm nguy cơ bị ung thư vú.

Các giai đoạn của ung thư vú

Nếu bạn đã được chẩn đoán mắc bệnh ung thư vú, bạn cần phải biết đang ở giai đoạn nào. Khi xác định được giai đoạn bệnh thì bác sĩ của bạn sẽ có thể quyết định phương pháp điều trị và chuẩn bị cho những gì sắp diễn ra.

Các bác sĩ có nhiều cách để tìm ra giai đoạn ung thư vú hiện thời như khám sức khoẻ, sinh thiết, tia X, chụp cắt lớp xương và các hình ảnh khác, xét nghiệm máu. Những mẫu mô từ vú và các hạch bạch huyết có thể được nghiên cứu dưới kính hiển vi để xác định chi tiết hơn.

Các giai đoạn Ung thư vú:

Các giai đoạn ung thư vú được kí hiệu từ 0 và các chữ số I, II, III, hoặc IV (kèm theo A, B, C). Nhìn chung, số càng cao thì ung thư càng nguy hiểm.

 

-      Giai đoạn 0: Ung thư đã được chẩn đoán sớm. Nó xuất hiện trong ỗng dẫn hoặc các tuyến sữa.

 

-      Giai đoạn I: Bắt đầu mức này, ung thư vú được gọi là ung thư xâm lấn, có nghĩa là nó đã bắt đầu phá vỡ hệ thống miễn dịch để tấn công mô khỏe mạnh.

 

Giai đoạn IA khi ung thư đã lan ra mô mỡ. Khối u vẫn còn nhỏ hoặc không có khối u

Giai đoạn IB khi một số tế bào ung thư đã được tìm thấy trong một vài hạch bạch huyết.

-      Giai đoạn II: Ung thư đã phát triển, lan rộng

 

Giai đoạn IIA là khối u ở vú vẫn còn nhỏ. Có thể có hoặc không lây lan sang các hạch bạch huyết,

Khối u ở giai đoạn IIB lớn hơn - có thể là kích thước của một quả óc chó. Nó có thể ở bất kỳ hạch bạch huyết nào.

-      Giai đoạn III: Ung thư chưa lan ra xương hoặc các cơ quan, nhưng nó được coi là đang phát triển và bắt đầu khó điều trị

Giai đoạn IIIA là khi ung thư đã được tìm thấy trong chín hạch bạch huyết từ nách của bạn đến xương đòn của bạn. Thậm chí nó đã lan đến các hạch bạch huyết sâu trong vú của bạn. Trong một số trường hợp có một khối u lớn ở vú.

 

Giai đoạn IIIB là khối u đã phát triển tại ngực hoặc quanh vú của bạn, ngay cả khi nó không lan sang các hạch bạch huyết.

 

Giai đoạn IIIC là ung thư đã được tìm thấy trong 10 hoặc nhiều hạch bạch huyết, hoặc đã lan rộng trên hoặc dưới xương đòn của bạn. Nếu ít hạch bạch huyết bên ngoài vú bị ảnh hưởng nhưng những hạch bên trong bị tấn công thì vẫn xem là giai đoạn IIIC.

 

-      Giai đoạn IV: Các tế bào ung thư vú đã lây lan rộng khắp. Các cơ quan bị tấn công phổ biến nhất là xương, phổi, gan, và não. Giai đoạn này được gọi là di căn

Các bác sĩ nhóm các loại ung thư bằng các chữ cái để dễ nhận biết và phân loại:

-      "T" là viết tắt của khối u, hoặc khối u ung thư tìm thấy trong vú. Con số đi kèm phía sau (T1, T2…) càng lớn thì phạm vi ung thư càng lớn.

-      "N" là viết tắt của các nút, như trong các hạch bạch huyết. Đó là những bộ lọc nhỏ trong khắp cơ thể và chúng đặc biệt dày đặc trong và xung quanh vú. Chúng có chức năng chặn các tế bào ung thư khỏi đi đến các phần khác của cơ thể. Ở đây, con số (0-III) cho biết ung thư đã lan đến các hạch bạch huyết gần vú hay chưa và mức độ như thế nào.

-      "M" là dấu hiệu di căn. Ung thư đã lan rộng ra ngoài vú và hạch bạch huyết.

Tỷ lệ sống sót 5 năm cho thấy có bao nhiêu người sống ít nhất 5 năm sau khi được chẩn đoán bị ung thư vú. Tỷ lệ này chỉ là ước tính, và một số người sẽ sống lâu hơn con số này rất nhiều.  Giai đoạn càng thấp thì cơ hội sống lâu hơn.

Theo Viện Ung thư Quốc gia, tỉ lệ sống sót 5 năm đối với ung thư vú là:

-      Giai đoạn 0: 100%

-      Giai đoạn I: 100%

-      Giai đoạn II: 93%

-      Giai đoạn III: 72%

-      Giai đoạn IV: 22%

Phòng chống ung thư vú

Các bác sĩ vẫn chưa có biện pháp chắc chắn để phòng ngừa ung thư vú.

-      Thường xuyên tập thể dục

Các nghiên cứu đã phát hiện ra rằng những số phụ nữ thường xuyên tập thể dục bị ung thư vú chỉ bằng một nửa số phụ nữ không tập thể dục. Điều này đã được chứng minh chủ yếu ở phụ nữ trẻ, tiền mãn kinh. Tập thể dục cũng có thể giúp phụ nữ đang mắc bệnh ung thư vú có sức khỏe tốt hơn để thực hiện các liệu pháp điều trị và phục hồi nhanh hơn sau phẫu thuật.

-      Chế độ dinh dưỡng

Chế độ ăn uống có vai trò rất nhỏ nhưng có thể đo lường được trong phòng ngừa ung thư vú. Chế độ ăn uống nhiều dầu mỡ có thể làm tăng nguy cơ bị ung thư vú.Bên cạnh đó, hoa quả, rau cải và ngũ cốc có thể giúp giảm nguy cơ. Điều này đã được nhìn thấy ở các quốc gia khác ngoại trừ Mỹ vì ở đây chế độ ăn kiêng rất kém.

Uống rượu bia làm tăng nguy cơ ung thư vú. Phụ nữ uống trên hai chai bia mỗi ngày và trên 5 ly rượu hoặc hai đến bốn lần uống rượu mỗi ngày sẽ làm tăng 41% tỷ lệ mắc bệnh ung thư vú.

Phụ nữ tuân thủ chế độ ăn uống lành mạnh nên vẫn có các biện pháp phòng ngừa khác như chụp hình và thăm khám vú thường xuyên.

-      Khám sức khỏe định kỳ

Phát hiện sớm và điều trị vẫn là chiến lược tốt nhất để phòng chống ung thư vú.

Kiểm tra vú mỗi tháng một lần, ba đến năm ngày sau khi kỳ kinh nguyệt kết thúc. Kiểm tra y tế và chụp quang tuyến vú hàng năm. Một số chuyên gia, bao gồm cả Hiệp hội Ung thư Hoa Kỳ, khuyên nên bắt đầu chụp quang tuyến vú ở tuổi 45 hoặc chụp X quang vú thường xuyên ở tuổi 50, đặc biệt nếu bạn có tiền sử gia đình bị ung thư vú.

Nếu bạn sử dụng biện pháp tránh thai, hãy hỏi bác sĩ về những ưu và khuyết điểm của thuốc tránh thai. Nếu bạn đang ở gần hoặc trong thời kỳ mãn kinh, hãy hỏi bác sĩ nếu bạn nên sử dụng liệu pháp hócmôn để điều trị các triệu chứng mãn kinh. Các nghiên cứu cho thấy việc thay thế hormone, đặc biệt là các liệu pháp với sự kết hợp của estrogen và progestins có thể làm tăng nguy cơ ung thư vú.

Nếu bạn có nguy cơ cao bị ung thư vú, một số loại thuốc ngăn chặn tác dụng của estrogen như raloxifene và tamoxifen sẽ làm giảm nguy cơ bị ung thư vú. Những rủi ro và lợi ích của việc sử dụng các loại thuốc này nên được thảo luận với bác sĩ một cách chi tiết nhất.

Phẫu thuật cắt bỏ tuyến vú

Với hy vọng tránh được bệnh trong tương lai, một số phụ nữ có nguy cơ phát triển ung thư vú cao nên chọn phẫu thuật cắt bỏ cả hai vú. Phẫu thuật nhằm loại bỏ tất cả các mô vú có tiềm năng phát triển ung thư vú.

 

Phẫu thuật ung thư vú cũng có thể được xem xét nếu một phụ nữ đã bị ung thư vú và do đó có nguy cơ phát triển bệnh trở lại ở cả hai vú. Có thể xem xét phẫu thuật cắt bỏ vú nếu người phụ nữ bị đột biến di truyền BRCA1 hoặc BRCA2 làm tăng nguy cơ mắc ung thư vú, tiền sử gia đình mắc ung thư vú hay ung thư biểu mô tiểu thùy tại chỗ (LCIS).

Một nghiên cứu gần đây cho thấy phẫu thuật cắt bỏ vú có thể làm giảm nguy cơ ung thư vú tới 100% nếu có tiền sử gia đình bị ung thư vú hoặc đột biến gen di truyền BRCA. Tuy nhiên, kết quả giảm nguy cơ rất khác nhau vì nhiều lý do. Trong một số nghiên cứu, phụ nữ đã được cắt bỏ vú vì ​​ nguy cơ không cao, chẳng hạn như đau, bệnh u xơ vú, mô ngực dày, hoặc  gia đình có tiền sử ung thư vú.

Khoảng 10% phụ nữ sẽ tái phát ung thư vú mặc dù mô vú của họ đã được cắt bỏ. Nhưng trong hầu hết các nghiên cứu, bệnh nhân không phát triển ung thư vú sau phẫu thuật cắt bỏ vú

Ung thư vú có thể phát triển trong mô của vú, đặc biệt trong các ống sữa và các tuyến sữa. Các ống dẫn và tiểu thùy này nằm ở tất cả các phần của mô vú. Các mô vú mở rộng từ xương chày đến rìa sườn dưới, và từ giữa ngực, xung quanh và dưới cánh tay.

 

Trong phẫu thuật cắt bỏ vú, cần loại bỏ mô ngay dưới da xuống đến thành ngực và xung quanh các ngực. Tuy nhiên, ngay cả với các kỹ thuật phẫu thuật tiên tiến nhất cũng không thể loại bỏ được tất cả các ống sữa và tuyến sữa.

Theo Hiệp hội phẫu thuật học Ung thư, chỉ có những phụ nữ có nguy cơ cao bị ung thư vú cần phải xem xét phẫu thuật cắt bỏ vú bao gồm những phụ nữ có một hoặc nhiều yếu tố nguy cơ sau:

 

-      Đột biến gen BRCA

-      Đã từng bị ung thư vú và gia đình có tiền sử ung thư vú

-      Lịch sử ung thư biểu mô tiểu thùy tại chỗ (LCIS)

Kiểm tra sự di truyền của ung thư vú

Cần có sự tư vấn trước khi tiến hành thử nghiệm di truyền đối với bệnh ung thư vú. Trong buổi tư vấn, nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khoẻ sẽ giải thích đầy đủ các lợi ích và rủi ro của việc kiểm tra di truyền và trả lời bất kỳ câu hỏi nào từ bạn.

 

Bạn cũng sẽ được yêu cầu ký một mẫu chấp thuận trước khi tham gia kiểm tra di truyền. Mẫu đơn này là một thỏa thuận giữa bạn và nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khoẻ của bạn, cho thấy rằng bạn đã thảo luận các bài kiểm tra và hiểu kết quả xét nghiệm có thể ảnh hưởng đến bạn và gia đình bạn như thế nào.

Bạn cần phải cung cấp phả hệ gia đình để xác định xem có nguy cơ phát triển ung thư trong gia đình bạn không. Một phả hệ gia đình là một biểu đồ cho thấy cấu trúc di truyền của tổ tiên một người và được sử dụng để phân tích các đặc tính di truyền hoặc bệnh tật trong gia đình.

 

Sau khi đưa ra phả hệ gia đình, xét nghiệm máu sẽ được tiến hành. Hãy nhớ rằng phần lớn các trường hợp ung thư vú không liên quan đến một gen ung thư vú. Ngoài ra, các nhà khoa học không biết tất cả các gen có thể gây ra ung thư vú, vì vậy bác sĩ chỉ có thể kiểm tra những gen đã biết.

 

Khi một người bị chẩn đoán ung thư và tiền sử gia đình bị bệnh đã được thử nghiệm và thấy có một gen BRCA1 hoặc BRCA2 bị đột biến, gia đình được cho là có một "đột biến nguy hiểm". Nếu có sự liên quan giữa ung thư vú và gen ung thư vú thì tất cả các thành viên trong gia đình sẵn sàng tham gia thử nghiệm di truyền sẽ được lấy mẫu máu. Đối với nhiều người, biết kết quả xét nghiệm của họ rất quan trọng vì thông tin này có thể giúp hướng dẫn các quyết định chăm sóc sức khoẻ trong tương lai cho bản thân và gia đình của họ.

Triệu chứng và phân loại ung thư vú

Các triệu chứng của ung thư vú

Các dấu hiệu và triệu chứng của ung thư vú bao gồm:

-      Một khối u xuất hiện bên trong hoặc gần vú hoặc dưới nách và vẫn tồn tại qua chu kỳ kinh nguyệt

-      Một khối u có thể nhỏ như hạt đậu

-      Sự thay đổi về kích thước, hình dạng hoặc đường viền của vú

-      Chất dịch tiết ra từ núm vú hoặc có lẫn máu

-      Sự thay đổi cảm giác hoặc sự xuất hiện nếp nhăn, vẩy hoặc viêm

-      Da ửng đỏ trên vú hoặc núm vú

-      Một vùng nhô hẳn lên hoặc khác biệt với vùng xung quanh

-      Một khu vực cứng bên dưới da

Những thay đổi này có thể được tìm thấy khi tự khám vú.

Phân loại ung thư vú

Khi chẩn đoán ung thư vú, bác sĩ của bạn sẽ cho bạn biết loại ung thư và phương pháp điều trị nào có thể hoạt động tốt nhất. Các loại ung thư vú bao gồm:

 

-      Thụ thể nội tiết (thụ thể estrogen hoặc progesterone):

Tế bào ung thư phát triển để phản ứng với hocmôn estrogen, progesterone. Các khối u có ER / PR dương tính có nhiều khả năng đáp ứng với liệu pháp hooc môn hơn các khối u có ER / PR âm tính.

-      HER2 dương tính

Trong khoảng 20% ​​số ca ung thư vú, các tế bào tạo ra quá nhiều chất đạm được gọi là HER2. Những loại ung thư này thường rất mạnh mẽ và phát triển nhanh.

-      Dương tính 3 thụ thể: dương tính với thụ thể estrogen, thụ thể progesterone, và HER2

-      Âm tính 3 thụ thể: estrogen, thụ thể progesterone, và HER2

Một số bệnh ung thư vú được gọi là "âm tính ba" bởi vì chúng không có thụ thể estrogen và progesterone và không biểu hiện quá nhiều protein HER2. Hầu hết các trường hợp ung thư vú liên quan đến gen BRCA1 đều có ba điểm âm tính.

Ung thư vú xâm lấn: Các triệu chứng, điều trị, dự đoán

Cứ 8 phụ nữ Hoa Kỳ thì có 1 người bị ung thư vú xâm lấn trong suốt cuộc đời họ. Ung thư vú xâm lấn bắt đầu ở các ống dẫn hoặc tuyến sữa nhưng phát triển thành mô vú. Sau đó nó có thể lây lan sang các hạch bạch huyết lân cận và xa hơn.

Ung thư ống dẫn xâm lấn (IDC). Đây là loại phổ biến nhất, chiếm khoảng 80%. Với IDC, các tế bào ung thư bắt đầu trong ống sữa, phá vỡ các bức tường và xâm chiếm mô vú. Nó có thể vẫn còn cục bộ, có nghĩa là nó ở gần nơi mà khối u bắt đầu. Hoặc các tế bào ung thư có thể lan truyền bất cứ nơi nào trong cơ thể.

Ung thư biểu mô xâm lấn (ILC). Loại này chiếm khoảng 10% ung thư vú xâm lấn. ILC bắt đầu ở các túi hoặc tuyến sữa và sau đó lan ra. Với ILC, hầu hết phụ nữ cảm thấy ngực to ra thay vì phát hiện khối u.

Một số phụ nữ có thể có một sự kết hợp của cả hai.

Có rất nhiều phương pháp điều trị ung thư vú xâm lấn. Chúng bao gồm:

 

-      Phẫu thuật: bác sĩ phẫu thuật loại bỏ tế bào ung thư và một vùng nhỏ các mô khỏe mạnh xung quanh nó. Giải phẫu cắt bỏ vú có thể được thực hiện sau khi hóa trị.

-      Hóa trị. Điều trị bằng thuốc có thể được thực hiện trước khi phẫu thuật. Nó đôi khi được đưa ra sau khi phẫu thuật để ngăn ngừa ung thư tái phát.

-      Xạ trị: Thông thường, phương pháp điều trị bằng phóng xạ được thực hiện sau khi hóa trị và phẫu thuật để ngăn ngừa ung thư trở lại.

-      Liệu pháp hormone: Một số loại thuốc có thể được dùng nếu các tế bào ung thư có thụ thể hoocmon.

-      Liệu pháp mục tiêu: Nếu tế bào ung thư có gen HER2, bạn có thể được điều trị bằng thuốc đặc biệt cho điều đó.

Ung thư vú dạng viêm

Ung thu vú dạng viêm là loại ung thư hiếm và rất nguy hiểm vì triệu chúng của nó thường chỉ là các cơn đau như bị viêm hoặc nhiễm trùng nên rất khó phát hiện bằng các xét nghiệm thông thường như chụp quang tuyến hoặc siêu âm.

Nếu bạn bị sưng tấy hoặc đỏ trên ngực trong thời gian dài và không hết khi dùng kháng sinh hơn một tuần, bác sĩ có thể nghi ngờ ung thư vú dạng viêm. Các xét nghiệm cụ thể sẽ được tiến hành bao gồm:

-      Chụp quang tuyến vú. Điều này có thể cho thấy nếu vú bị ảnh hưởng nghiêm trọng.

-      Chụp MRI:  Nó sử dụng nam châm và sóng vô tuyến để tạo ra hình ảnh của vú và cấu trúc bên trong cơ thể.

-      Chụp CT: Dùng tia X phác họa hình ảnh chi tiết bên trong cơ thể bạn.

-      Chụp PET: . Được sử dụng cùng với chụp CT, xét nghiệm này có thể giúp tìm ra ung thư ở các hạch bạch huyết và các khu vực khác của cơ thể.

-      Sinh thiết có thể cho biết chắc chắn nếu bạn bị ung thư. Bác sĩ sẽ cắt bỏ một phần nhỏ các mô vú hoặc da để kiểm tra.

Vì dạng ung thư này lan nhanh, bạn sẽ cần một kế hoạch điều trị tích cực. Nó có thể bao gồm:

 

-      Hóa trị. Bạn có thể dùng hóa chất trị liệu trong vòng 6 tháng trước khi giải phẫu.

 

-      Phẫu thuật. Giải phẫu cắt bỏ vú có thể được thực hiện sau khi hóa trị liệu. Thủ tục này loại bỏ tất cả các vú của bạn.

 

-      Liệu pháp mục tiêu.

 

-      Liệu pháp hormon. Một số loại thuốc có thể được sử dụng nếu tế bào ung thư có thụ thể hoocmon. Những loại thuốc này ngăn chặn các thụ thể để họ không thể gắn liền với các kích thích tố.

 

-      Xạ trị: Thông thường, phương pháp điều trị bằng phóng xạ được thực hiện sau khi hóa trị và phẫu thuật để giảm nguy cơ ung thư trở lại.

 

Ngoài ra, bạn có thể thảo luận với bác sĩ của bạn về các thử nghiệm lâm sàng. Các thử nghiệm lâm sàng thử nghiệm những loại thuốc mới để xem liệu chúng có an toàn và hoạt động. Bác sĩ của bạn có thể giúp tìm một thử nghiệm có thể phù hợp với bạn.

Ung thư vú ở nam giới

Mặc dù đàn ông không có vú như phụ nữ nhưng họ vẫn có một lượng nhỏ các mô vú. Ngực của một người đàn ông trưởng thành cũng tương tự như vú của một cô gái trước tuổi dậy thì. Ở trẻ em gái, mô này phát triển và nhưng ở nam giới thì không.

 

Nhưng vì nó vẫn là mô vú, người đàn ông có thể bị ung thư vú. Nam giới có cùng loại ung thư vú mà phụ nữ có, nhưng các loại ung thư liên quan đến các bộ phận tạo ra và dự trữ sữa là rất hiếm

Rất hiếm khi một người đàn ông dưới 35 tuổi bị ung thư vú. Nguy cơ một người đàn ông bị ung thư vú tăng lên theo độ tuổi. Hầu hết các trường hợp ung thư vú xảy ra với nam giới ở độ tuổi từ 60 đến 70. Các yếu tố nguy cơ khác của ung thư vú bao gồm:

 

-      Ung thư vú ở một phụ nữ họ hàng

-      Tiếp xúc bức xạ tại ngực

-      Sự phát triển quá mức của vú (được gọi là chứng gynecomastia) từ điều trị bằng thuốc hoặc hormon, hoặc thậm chí một số bệnh nhiễm trùng và chất độc

-      Tiêm estrogen

-      Hội chứng Klinefelter

-      Bệnh gan nặng

-      Bệnh của tinh hoàn như quai bị, viêm tinh hoàn..

Vấn đề chính là ung thư vú ở nam giới thường được chẩn đoán sau ung thư vú ở phụ nữ. Điều này có thể là do nam giới ít nghi ngờ điều gì kỳ lạ ở khu vực đó. Ngoài ra, số lượng nhỏ các mô vú làm họ khó cảm nhận hơn. Nó cũng có nghĩa là khối u có thể lây lan nhanh hơn đến các mô xung quanh.

Chẩn đoán và kiểm tra bệnh trạng

Tự khám ung thư vú

Đó là cách để bạn kiểm tra vú của bạn để phát hiện những thay đổi, chẳng hạn như cục u hoặc ngực to ra bất thường. Bạn sẽ nhìn và cảm thấy cả hai vú. Nếu bạn nhận thấy bất cứ điều gì bất thường, hãy nói với bác sĩ của bạn. Trong nhiều trường hợp, những thay đổi này không phải là ung thư, nhưng bạn cần gặp bác sĩ để tìm hiểu.

Các tổ chức y tế không khuyến cáo tự khám ngực thường xuyên. Bạn có thể yêu cầu bác sĩ của bạn để được hướng dẫn về việc liệu nó có ích cho bạn hay không.

Khám ung thư vú tại cơ sở y tế

Khám vú bởi một chuyên gia y tế (như bác sĩ, y tá, hoặc trợ lý bác sĩ) là một phần quan trọng trong kiểm tra sức khoẻ định kỳ

Bạn nên khám lâm sàng 3 năm/lần bắt đầu từ 20 tuổi và hàng năm bắt đầu từ 40 tuổi. Bạn có thể cần được khám nghiệm vú lâm sàng thường xuyên hơn nếu bạn có tiền sử gia đình về ung thư vú.

Trước khi khám, bác sĩ sẽ hỏi bạn những câu hỏi chi tiết về bệnh sử của bạn, bao gồm lịch sử kinh nguyệt và lịch sử mang thai của bạn. Các câu hỏi có thể bao gồm tuổi bạn bắt đầu kinh nguyệt, nếu bạn có con, và tuổi của bạn khi con đầu lòng chào đời.

 

Một cuộc kiểm tra vú toàn diện sẽ được thực hiện. Bạn cởi áo để bác sĩ nhìn vào ngực của bạn để xác định kích thước, hình dạng, hoặc đối xứng. Chuyên gia của bạn có thể yêu cầu bạn nhấc tay lên đầu, đặt tay trên hông hoặc leo về phía trước. Họ sẽ kiểm tra ngực của bạn xem có bất kỳ thay đổi da nào bao gồm phát ban hoặc đỏ. Đây là cơ hội tốt để học cách tự kiểm tra vú nếu bạn không biết làm thế nào.

 

Khi bạn nằm với hai cánh tay phía sau đầu, bác sĩ sẽ kiểm tra ngực của bạn với các miếng đệm của các ngón tay để phát hiện các khối u hoặc những thay đổi khác. Khu vực dưới cả hai cánh tay cũng sẽ được kiểm tra.

 

Bác sĩ sẽ nhẹ nhàng ấn xung quanh núm vú của bạn để kiểm tra xem có sự rỉ dịch nào không. Nếu có, cần lấy mẫu để kiểm tra dưới kính hiển vi.

Chụp quang tuyến vú

Chụp quang tuyến vú sử dụng các hình ảnh X-quang đặc biệt để phát hiện sự phát triển bất thường hoặc thay đổi mô vú.

 

Sử dụng một máy X-quang kỹ thuật số được làm đặc biệt cho mô ngực, kỹ thuật viên chụp ảnh từ ít nhất hai góc độ khác nhau, tạo ra một bộ hình ảnh cho mỗi vú của bạn. Bộ hình ảnh này được gọi là chụp quang tuyến vú. Mô vú xuất hiện mô màu trắng và đục và mỡ xuất hiện tối và mờ.

 

Trong chụp quang tuyến vú, vú được soi từ trên xuống dưới và từ bên này sang bên kia. Chụp X-quang chẩn đoán tập trung vào một khối u đặc hoặc vùng mô bất thường.

Hiệp hội Ung thư Hoa Kỳ đề nghị nên kiểm tra hình chụp X-quang vú hàng năm bắt đầu từ năm 45 tuổi. Đối với phụ nữ ở độ tuổi từ 50 đến 74, các chuyên gia của USPSTF nói phụ nữ nên chụp X-quang 2 năm/lần.

 

Chụp quang tuyến vú là một phần quan trọng trong lịch sử sức khoẻ của bạn. Nếu bạn đến khám sức khỏe, hãy mang theo bộ phim (chụp hình X-quang) của bạn.

Siêu âm vú

Siêu âm là một phương pháp không đau đớn sử dụng sóng âm thanh để tạo hình ảnh bên trong cơ thể. Các sóng âm phản hồi tại các bề mặt trong cơ thể bạn, và sóng phản hồi được ghi và chuyển thành video hoặc ảnh. Siêu âm cũng có thể giúp xác định vị trí của khối u. Điều này dẫn bác sĩ đến nơi chính xác để chèn một kim trong khi sinh thiết.

Trước khi siêu âm, bạn sẽ được yêu cầu thay áo choàng của bệnh viện:

-      Bạn sẽ nằm trên một giường đệm trong quá trình thử nghiệm.

-      Một lượng nhỏ gel hòa tan trong nước được thoa lên da trên khu vực được kiểm tra. Gel này vô hại và không nhuộm màu

-      Một đầu dò giống như một chiếc dùi nhỏ được nhẹ nhàng rà lên da.

-      Bạn có thể được yêu cầu giữ hơi thở đều hoặc nín thở một thời gian ngắn

-      Thử nghiệm mất khoảng 10 phút để hoàn thành.

-      Sau khi thử nghiệm, gel sẽ được lau sạch. Bác sĩ sẽ cho bạn biết kết quả và nếu bạn cần thử nghiệm thêm.

Chụp cộng hưởng từ (MRI)

MRI vú là một xét nghiệm không nên dùng để phân biệt giữa các vùng lành tính và ác tính  thay vì sinh thiết vú. Do các kết quả dương tính giả, việc thực hiện xét nghiệm này có thể làm tăng số lượng sinh thiết vú cần được thực hiện. Mặc dù MRI có thể phát hiện các khối u ở mô vú dày đặc, sự hiện diện của mô vú dày đặc không phải là lý do để chụp MRI vú. Chụp MRI vú không thể phát hiện ra những vệt nhỏ xíu canxi (được gọi là các vôi nang), chiếm một nửa số ung thư được phát hiện bằng chụp quang tuyến vú.

Thí nghiệm sinh thiết vú

Nếu bác sĩ của bạn thấy có vấn đề trong một cuộc kiểm tra vú thường lệ, họ có thể đề nghị bạn sinh thiết vú. Các bác sĩ cắt các tế bào hoặc mô tại khu vực được đề cập để kiểm tra dưới kính hiển vi. Đó là cách duy nhất để biết chắc chắn bạn có bị ung thư hay không.

 

Có nhiều thủ tục sinh thiết vú khác nhau. Phương pháp mà bác sĩ đề nghị sẽ phụ thuộc vào:

 

-      Độ lớn của khu vực ảnh hưởng

-      Vị trí phát hiện

-      Nếu có nhiều hơn một vùng bất bình thường

-      Nếu bạn có bất kỳ vấn đề y tế khác

-      Hồ sơ cá nhân

Điều trị và chăm sóc bệnh nhân ung thư vú

Điều trị ung thư vú đang ngày càng trở nên hiệu quả hơn, và mọi người ngày nay có nhiều lựa chọn hơn bao giờ hết. Với rất nhiều sự lựa chọn, bạn nên học càng nhiều càng tốt về những cái có thể giúp bạn nhiều nhất.

Tất cả các phương pháp điều trị ung thư vú đều có hai mục đích chính:

-      Để điều trị dứt điểm tình trạng hiện tại

-      Để ngăn ngừa bệnh trở lại

Phương pháp hóa trị

Hóa trị liệu là dùng hóa chất để diệt tế bào ung thư. Với ung thư vú, nó có ba mục đích chính:

 

-      Để ngăn ngừa ung thư trở lại sau phẫu thuật và xạ trị. Khi hóa trị liệu được sử dụng theo cách này, nó được gọi là liệu pháp bổ trợ.

-      Để làm khối u co lại trước khi phẫu thuật để làm cho nó dễ dàng hơn để loại bỏ. Đây được gọi là liệu pháp bổ trợ neo.

-      Để diệt tế bào ung thư đã lan ra các bộ phận khác của cơ thể.

Cùng với nhau, bạn và bác sĩ sẽ quyết định khi nào bắt đầu hóa trị liệu, dùng thuốc gì và lịch trình dùng thuốc. Hãy hỏi những phản ứng phụ nào bạn có thể mong đợi từ thuốc.

Hóa trị liệu dùng để điều trị ung thư vú giai đoạn sớm bao gồm:

-      Anthracyclines: Loại thuốc này bao gồm doxorubicin (Adriamycin) và epirubicin (Ellence).

-      Taxanes: Loại thuốc này bao gồm docetaxel (Taxotere) và paclitaxel (Taxol).

Thuốc được sử dụng để điều trị ung thư vú đã phát triển bao gồm:

 

-      Albumin-bound paclitaxel (nab-paclitaxel hoặc Abraxane)

-      Capecitabine (Xeloda)

-      Eribulin (Halaven)

-      Gemcitabine (Gemzar)

-      Ixabepilone (Ixempra)

-      Doxorubicin liposomal (Doxil)

-      Mitoxantrone

-      Paclitaxel

-      Bạch kim (carboplatin, cisplatin)

-      Vinorelbine (Navelbine)

Bác sĩ sẽ kiểm tra thường xuyên để xem cơ thể của bạn đang xử lý hóa học như thế nào. Bạn cần được xét nghiệm máu thường xuyên để đếm số lượng tế bào máu bạn có. Nếu bạn có quá ít hồng cầu hoặc bạch cầu, bạn có thể tiêm để tăng chúng. Nếu bạn có quá ít tiểu cầu, máu đông, bạn có thể cần truyền máu. Hóa trị liệu của bạn có thể được hoãn lại cho đến khi bạch cầu hoặc tiểu cầu hồi phục.

 

Bạn cũng có thể chụp hình để xem liệu hóa trị liệu có hiệu quả như thế nào.

Hóa trị liệu phá hủy tế bào ung thư. Nhưng nó cũng giết chết tế bào khỏe mạnh, gây ra các phản ứng phụ. Điều quan trọng là nói với bác sĩ nếu bạn có bất kỳ phản ứng phụ, như:

 

-      Buồn nôn và ói mửa

-      Ăn mất ngon

-      Mệt mỏi

-      Đau miệng

-      Rụng tóc

-      Tăng cân

-      Mãn kinh sớm. Nếu bạn đang có kế hoạch có con, hãy nói với bác sĩ trước khi bắt đầu hóa trị liệu.

-      Giảm sức đề kháng

-      Tăng chảy máu. Nếu số lượng tiểu cầu rất thấp, có thể xuất hiện những đốm nhỏ trên cơ thể bạn. Bạn có thể bị bầm hoặc chảy máu một cách dễ dàng.

Phương pháp xạ trị

Liệu pháp xạ trị bao gồm việc cung cấp một lượng chính xác bức xạ năng lượng cao để diệt các tế bào ung thư. Các bức xạ dừng việc sao chép các tế bào ung thư trong khi giảm thiểu thiệt hại cho các mô khỏe mạnh. Liệu pháp phóng xạ đã được chứng minh là cải thiện thời gian khỏe mạnh ở phụ nữ bị ung thư vú.

 

Xạ trị liệu cho ung thư vú có thể được sử dụng:

 

-      Sau khi cắt bỏ khối u hoặc phẫu thuật cắt bỏ vú, độc lập hoặc kết hợp với hóa trị và / hoặc liệu pháp hocmôn để giảm nguy cơ ung thư tái phát ở vú

-      Là phương pháp điều trị chính cho ung thư vú nếu bác sĩ phẫu thuật tin rằng khối u không thể được gỡ bỏ một cách an toàn, nếu sức khoẻ của người phụ nữ không cho phép phẫu thuật, hoặc nếu người phụ nữ chọn không phẫu thuật

-      Điều trị ung thư đã lan ra xương hoặc não

-      Để giảm đau hoặc các vấn đề khác nếu ung thư tái phát.

Liệu pháp bức xạ là không đau. Tuy nhiên, một số phụ nữ bị các phản ứng phụ, có thể bao gồm:

 

-      Nổi đỏ, khó chịu, khô, và phồng rộp da ở khu vực được điều trị; Bác sĩ sẽ đề nghị điều trị đặc biệt nếu điều này xảy ra.

-      Mệt mỏi, thường bắt đầu từ hai đến ba tuần sau khi bắt đầu điều trị. Sự mệt mỏi tăng lên trong suốt thời gian điều trị và mất đi khoảng một tháng sau khi kết thúc điều trị. Hầu hết phụ nữ đối phó bằng cách ngủ trưa hoặc đi ngủ sớm hơn.

-      Giảm lượng máu: Máu của bạn sẽ được kiểm tra thường xuyên, đặc biệt nếu bạn cũng đang dùng hóa trị.

-      Vú nhỏ, chắc hơn, có thể ảnh hưởng đến các phương pháp tái tạo vú

-      Sưng tấy, nếu các hạch bạch huyết ở nách (nách) được chiếu xạ

Liệu pháp hocmon

Hormon là những chất hoá học truyền trong cơ thể bạn và định hướng cho cơ thể hoạt động. Các hocmon estrogen và progesterone rất quan trọng đối với phụ nữ. Chúng ảnh hưởng đến sự phát triển của phụ nữ, chu kỳ kinh nguyệt và mang thai. Nhưng ở một số phụ nữ, chúng cũng có thể làm tăng nguy cơ ung thư vú.

 

Liệu pháp nội tiết cho ung thư vú, còn được gọi là liệu pháp nội tiết, ngăn ngừa tế bào ung thư phát triển bằng cách ngăn chặn hoặc loại bỏ các hocmon.

 

Trong một số trường hợp, có thể tiến hành giải phẫu để ngừng tạo ra các hoóc môn này. Nếu bạn vẫn có kinh nguyệt, bác sĩ có thể đề nghị bạn cắt bỏ buồng trứng.

Không phải tất cả các bệnh ung thư vú đều được kích thích bởi các hooc môn, hoặc "nhạy cảm với hooc môn." Nếu bạn được chẩn đoán mắc bệnh ung thư vú, bác sĩ sẽ kiểm tra khối u của bạn để xem nó có nhạy cảm với estrogen hay progesterone hay không. Nếu nó nhạy cảm với một trong hai hoặc cả hai, bác sĩ sẽ kê toa điều trị hooc môn.

 

Nếu bạn đã được điều trị ung thư vú, bạn có thể sử dụng liệu pháp hooc môn để giúp nó không trở lại. Nó cũng giúp làm giảm nguy cơ ung thư mới ở vú khác.

 

Ngoài ra, nếu bạn không mắc bệnh nhưng có tiền sử gia đình, hoặc các gen làm tăng nguy cơ của bạn, bác sĩ có thể khuyên bạn điều trị bằng nội tiết để giảm nguy cơ mắc bệnh.

Liệu pháp mục tiêu

Liệu pháp mục tiêu, còn được gọi là liệu pháp sinh học, sử dụng hệ miễn dịch hoặc hệ thống nội tiết để chống lại tế bào ung thư vú. Điều đó ít làm hại đến các tế bào khỏe mạnh, do đó các phản ứng phụ thường không tồi tệ như các phương pháp điều trị nổi tiếng như hóa trị liệu.

Một loại liệu pháp nhắm mục tiêu sử dụng các kháng thể để diệt tế bào ung thư hoặc ngăn chặn chúng phát triển. Các kháng thể là một phần của hệ miễn dịch do các bạch cầu đặc biệt tạo ra. Chúng có thể được làm trong phòng thí nghiệm và dùng làm thuốc.

Một loại liệu pháp này sử dụng các loại thuốc tạo thành từ các phân tử nhỏ ngăn chặn tín hiệu các tế bào ung thư cần phát triển.

Loại liệu pháp nhắm mục tiêu mà bác sĩ có thể khuyên bạn nên phụ thuộc vào loại ung thư vú bạn có.

Một gen gọi là HER2 tạo ra quá nhiều bản sao của chính nó trong khoảng 20% ​​số người bị ung thư vú. Nếu bạn có phiên bản lỗi của gen, bệnh của bạn được gọi là "dương tính HER2".

 

-      Trastuzumab (Herceptin) là phương pháp điều trị tiêu chuẩn cho loại ung thư vú này. Đó là một ví dụ về kháng thể trong phòng thí nghiệm. Các chuyên gia nghĩ rằng nó ngăn các tế bào ung thư phát triển theo ba cách:

 

Nó dính vào một số vùng nhất định trên tế bào ung thư, ngăn không cho chúng phát triển.

Nó báo hiệu hệ thống miễn dịch của cơ thể để tấn công các tế bào ung thư.

Nó có thể giúp hóa trị liệu tốt hơn cho bạn.

 

-      Pertuzumab (Perjeta) là một kháng thể khác điều trị ung thư vú HER2 dương tính. Các bác sĩ sử dụng nó cùng với docetaxel và trastuzumab. Pertuzumab có thể gây hại cho thai nhi, vì vậy phụ nữ mang thai không nên dùng nó.

 

-      Một loại thuốc khác, ado-trastuzumab emtansine (Kadcyla), kết hợp kháng thể trong trastuzumab với một loại thuốc hóa học trị liệu. Các bác sĩ cho bệnh nhân ung thư vú HER2 dương tính, đã được điều trị bằng trastuzumab.

 

-      Lapatinib (Tykerb) là một ví dụ về một loại thuốc phân tử nhỏ mà bạn có thể uống thuốc. Nó được sử dụng cùng với hóa trị liệu để điều trị một số trường hợp tiên tiến của ung thư vú HER2 dương tính. Các bác sĩ thường sử dụng nó khi các loại thuốc ung thư khác không làm việc cho ai đó.

 

Một số phản ứng phụ có thể thấy bao gồm:

 

-      Phản ứng dị ứng

-      Khó thở

-      Sưng

-      Buồn nôn

-      Phát ban

-      Bệnh tiêu chảy

-      Sốt

-      Ớt lạnh

-      Chóng mặt

-      Mất sức

Nói với bác sĩ của bạn về bất kỳ phản ứng phụ nào bạn có đế tìm phương pháp làm dịu tác dụng phụ.

Phương pháp điều trị theo giai đoạn

Ung thư vú là một căn bệnh phức tạp mà là khác nhau đối với mỗi phụ nữ. Trước khi bắt đầu điều trị, bác sĩ sẽ muốn biết kích thước của khối u và nó đã lan rộng trong cơ thể của bạn, được gọi là giai đoạn của bệnh ung thư. Có năm giai đoạn cơ bản, từ 0 đến IV, và một số giai đoạn phụ.

 

Bác sĩ sẽ xem xét về nhiều yếu tố trước khi đề nghị điều trị cho bạn, bao gồm:

 

-      Loại ung thư

-      Tốc độ phát triển

-      Tuổi tác và sức khỏe của bạn

-      Tiền sử bệnh lý

Đối với mỗi giai đoạn thì bác sĩ sẽ đưa ra những phác đồ điều trị phù hợp nhất cho cá nhân bạn.

Sống chung với ung thư vú

Chống lại các tác dụng phụ

Mệt mỏi là tác dụng phụ xuất hiện ở tất cả các phương pháp điều trị ung thư vú. Mệt mỏi xảy ra với tất cả mọi người, và giấc ngủ ngon thường cho bạn thêm sinh lực. Bên cạnh đó là chế độ dinh dưỡng đầy đủ dưỡng chất, bổ sung các vitamin và khoáng chất để tăng sức đề kháng cho cơ thể.

Điều trị ung thư có thể gây thiếu máu, rối loạn máu, tế bào cơ thể của bạn không nhận được đủ oxy cần thiết.

Và các phản ứng phụ của các phương pháp điều trị như buồn nôn, nôn mửa, loét miệng, thay đổi vị giác, ợ nóng hoặc tiêu chảy có thể làm giảm lượng dinh dưỡng bạn nhận được, có thể khiến bạn cảm thấy mệt mỏi. Thuốc được sử dụng để điều trị các phản ứng phụ như buồn nôn, đau, trầm cảm, lo lắng, và động kinh cũng có thể gây ra sự mệt mỏi. Vì vậy, có thể thay đổi hormone liên quan đến thuốc.

Nếu tuyến giáp của bạn hoạt động kém, quá trình trao đổi chất của bạn có thể làm chậm quá nhiều cơ thể bạn không đốt thức ăn nhanh đủ để cung cấp cho bạn năng lượng. Đây là một tình trạng phổ biến, nhưng nó cũng có thể xảy ra sau khi xạ trị đến các hạch bạch huyết ở cổ.

Ở người cao tuổi, ít hoạt động hơn và có vấn đề di chuyển xung quanh có thể dẫn đến sự mệt mỏi. Người trẻ tuổi hơn trong điều trị đôi khi tự vượt quá sức mình và thiếu năng lượng hàng ngày hoặc toàn bộ cơ thể mệt mỏi. Đau mãn tính, đau dữ dội làm cho bệnh nặng hơn.

Hãy cho bác sĩ của bạn biết nếu căng thẳng của bạn có vẻ ngoài tầm kiểm soát. Họ thể giúp bạn cảm thấy tốt hơn.

Theo dõi sau điều trị

Một khi qua trình điều trị ung thư vú của bạn kết thúc, bạn sẽ cần giữ liên lạc với bác sĩ ung thư và bác sĩ phẫu thuật của bạn. Lập kế hoạch thường xuyên gặp mặt với họ.

 

Thông thường, bạn nên gặp bác sĩ 3 tháng/lần trong 2 năm đầu tiên sau khi điều trị kết thúc, sau đó là 6 tháng/lần trong 3 đến 5 năm sau đó, và hàng năm cho đến hết cuộc đời bạn.

 

Thường xuyên chụp quang tuyến vú. Nếu bạn đã được hóa trị liệu, bạn sẽ cần xét nghiệm máu thường xuyên để đảm bảo rằng cơ thể của bạn đã hồi phục từ nó.

 

Giữa các lần khám y tế, hãy theo dõi bất kỳ thay đổi nào trong cơ thể bạn. Hầu hết thời gian, nếu ung thư trở lại, đó là trong vòng 5 năm kể từ khi nó được điều trị lần đầu tiên.

Chú ý đến bất kỳ thay đổi nào trong vú của bạn, bao gồm:

-      Phát ban da, đỏ da, hoặc sưng

-      Những cục u ở ngực

-      Đau xương, đau lưng, hoặc đau kéo dài

-      Khó thở hoặc đau ngực

-      Đau bụng dai dẳng

-      Giảm cân

Nếu bạn dùng tamoxifen, hãy nói với bác sĩ nếu chảy máu âm đạo bất thường nào. Nếu bạn đang mãn kinh, nếu bạn đang dùng thuốc gọi là chất ức chế aromatase, hoặc nếu bạn đã từng được hóa trị liệu trong quá khứ, hãy kiểm tra thường xuyên về loãng xương.

 

Chăm sóc tinh thần và thể chất của bạn là một ưu tiên hàng đầu. Không so sánh kế hoạch điều trị và kết quả với người khác.

Dinh dưỡng và rèn luyện

Phụ nữ bị ung thư vú tập thể dục có kết quả cải thiện hơn so với những người không tập. Ngoài ra, phụ nữ bị ung thư vú khi luyện tập trong thời gian điều trị cảm thấy họ có nhiều năng lượng hơn và không tăng cân nhiều như bệnh nhân không tập thể dục. Bơi, di chuyển và khiêu vũ hoặc các chương trình khác có thể tăng cường về thể chất và tinh thần.

 

Tập thể dục thường bao gồm liệu pháp vật lý để cải thiện sức mạnh và phạm vi chuyển động ở cánh tay và tập thể dục aerobic vừa phải (như đi bộ) trong khoảng 30 phút, ba lần một lần trong một tuần. Hỏi bác sĩ của bạn để giới thiệu đến một nhà sinh lý học tập thể dục hoặc chương trình cho người bị ung thư.

Chế độ ăn cân bằng và lành mạnh có thể cung cấp các chất dinh dưỡng và năng lượng cần thiết cho cơ thể sau khi bị ung thư vú. Nếu cần, chuyên gia dinh dưỡng hoặc chuyên gia dinh dưỡng có thể cung cấp kế hoạch ăn uống theo yêu cầu của bạn.

 

Nói chung, chế độ ăn uống cho bệnh nhân ung thư vú có hàm lượng protein cao hơn. Chúng cũng có thể có lượng calo cao hơn. Chế độ ăn uống điều trị của bạn có thể được điều chỉnh nếu bạn đang tăng cân trong quá trình điều trị, đôi khi xảy ra với bệnh nhân ung thư vú.

 

Một số thuốc chống ung thư và các thuốc khác, chẳng hạn như thuốc giảm đau, có thể gây táo bón. Vấn đề này cũng có thể xảy ra nếu chế độ ăn uống của bạn thiếu chất lỏng hoặc chất xơ, hoặc nếu bạn đã nằm trên giường trong một thời gian dài.

Đối với gia đình và bạn bè

Có thể đáng sợ khi biết rằng người bạn quan tâm có bị ung thư vú. Bạn có thể cảm thấy buồn hoặc lo lắng và tự hỏi làm thế nào bạn có thể giúp đỡ người đó.

 

Dưới đây là một số lời khuyên cho gia đình và bạn bè của người bị ung thư vú:

 

-      Hãy chuẩn bị cho những thay đổi trong hành vi và tâm trạng của người bệnh. Các loại thuốc, các tác dụng phụ từ điều trị và căng thẳng có thể khiến người bệnh cảm thấy chán nản, tức giận, hoặc mệt mỏi.

-      Khuyến khích cô ấy/anh ấy hoạt động và tự làm càng nhiều càng tốt. Nó sẽ giúp họ cảm thấy có thể kiểm soát.

-      Đừng quên chăm sóc bản thân. Hãy chắc chắn rằng bạn ngủ đủ giấc, ăn uống thật tốt, và dành chút thời gian cho chính mình.

-      Yêu cầu các thành viên khác trong gia đình và bạn bè cùng tham gia. Họ có thể mang theo bữa ăn, đi dạo để đi dạo hoặc cùng đi đến các cuộc hẹn của bác sĩ. Hầu hết mọi người sẽ đánh giá cao cơ hội để giúp đỡ.

 

Bệnh của người thân cũng có thể gây căng thẳng cho bạn. Để giữ lo lắng của bạn từ việc tiếp nhận:

 

-      Cố gắng giữ thái độ tích cực.

-      Chấp nhận rằng có những sự kiện bạn không thể kiểm soát.

-      Tìm một số hoạt động giúp bạn thư giãn. Đi bộ, nghe nhạc, hoặc thực hành thiền hoặc yoga.

-      Luyện tập thể dục đều đặn. Đó là một cách tuyệt vời để chống lại căng thẳng, và nó có thể giúp cơ thể của bạn được chuẩn bị tốt hơn để đối phó với căng thẳng.

-      Nghỉ ngơi và ngủ. Cơ thể bạn cần thời gian để phục hồi từ các sự kiện căng thẳng. Đừng dựa vào rượu hoặc ma túy để giảm căng thẳng.

-      Hãy suy nghĩ về việc gia nhập một nhóm hỗ trợ cho gia đình và bạn bè của những người bị ung thư vú. Nó có thể giúp nói về những gì bạn đang trải qua với những người khác hiểu nó như thế nào.

Ung thư vú mặc dù là căn bệnh có tỉ lệ mắc phải rất cao nhưng với sự phát triển của y học hiện đại, khả năng chữa khỏi và duy trì cuộc sống cho người bệnh đang trở nên ngày càng dễ dàng nếu được phát hiện sớm. Do đó, mỗi người chúng ta cần duy trì nếp sống lành mạnh, chế đố dinh dưỡng cân bằng và kiểm tra sức khỏe định kì.